Việc nhận một chiếc ô tô từ nước ngoài làm quà tặng theo xe ô tô có thể là một niềm vui lớn, nhưng đi kèm với đó là những quy định phức tạp về thuế tại Việt Nam. Nhiều người băn khoăn liệu việc này có kinh tế hơn so với mua xe trong nước và cần chuẩn bị những loại thuế phí nào. Bài viết này sẽ đi sâu vào các loại thuế áp dụng khi gửi ô tô cũ về Việt Nam dưới dạng quà biếu, quà tặng và cả trường hợp nhập khẩu xe ô tô thương mại, giúp bạn nắm rõ bức tranh toàn cảnh.
Các Loại Thuế Đối Với Ô Tô Cũ Gửi Về Việt Nam Dưới Dạng Quà Tặng
Khi một chiếc ô tô cũ được gửi về Việt Nam dưới hình thức quà biếu, quà tặng từ tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam, việc xác định nghĩa vụ thuế phụ thuộc vào giá trị của món quà đó. Theo Quyết định 31/2015/QĐ-TTg, quà biếu, quà tặng có trị giá không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc có trị giá vượt quá 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng sẽ được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, một chiếc ô tô cũ chắc chắn có trị giá vượt xa mức này, do đó, nó sẽ phải chịu các loại thuế nhập khẩu thông thường dựa trên phần giá trị vượt định mức miễn thuế.
Các loại thuế chính áp dụng cho ô tô cũ nhập khẩu dưới hình thức quà tặng, tương tự như nhập khẩu thương mại nhưng áp dụng cho đối tượng và mục đích khác, bao gồm Thuế nhập khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt và Thuế giá trị gia tăng (VAT).
Thuế Nhập khẩu Đối Với Ô Tô Cũ Quà Tặng
Thuế nhập khẩu đối với ô tô đã qua sử dụng được quy định chi tiết tại Nghị định 122/2016/NĐ-CP. Mức thuế suất phụ thuộc vào loại xe (chở người hay chở hàng), số chỗ ngồi và đặc biệt là dung tích xi lanh.
Đối với xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống có dung tích xi lanh dưới 1.500cc và xe ô tô chở người từ 10 đến 15 chỗ ngồi, áp dụng mức thuế tuyệt đối được quy định trong Phụ lục III của Nghị định. Xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống có dung tích xi lanh từ 1.500 cc trở lên áp dụng mức thuế hỗn hợp. Các loại xe ô tô khác như xe từ 16 chỗ trở lên hoặc xe vận tải hàng hóa có tải trọng không quá 5 tấn thường áp dụng mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi là 150%. Đối với các loại xe ô tô khác không thuộc các trường hợp trên, mức thuế suất bằng 1,5 lần so với mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi của xe ô tô mới cùng chủng loại.
Việc tính thuế nhập khẩu được xác định dựa trên trị giá tính thuế của chiếc xe và thuế suất tương ứng. Trị giá tính thuế nhập khẩu của xe ô tô cũ được xác định theo các quy định của pháp luật về hải quan. Mức thuế cao cho ô tô cũ nhằm hạn chế việc nhập khẩu loại phương tiện này, bảo vệ môi trường và thúc đẩy tiêu thụ xe mới trong nước.
Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt Áp Dụng
Xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi thuộc danh mục hàng hóa chịu Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) theo Luật thuế TTĐB. Mức thuế suất TTĐB phụ thuộc rất lớn vào dung tích xi lanh của xe và thời điểm nhập khẩu (quy định có thay đổi qua các năm, ví dụ như Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế năm 2016).
Đối với xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, mức thuế suất TTĐB tăng dần theo dung tích xi lanh:
- Dưới 1.500 cm3: 35% (áp dụng từ 01/01/2018)
- Trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3: 40% (áp dụng từ 01/01/2018)
- Trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3: 50%
- Trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3: 60% (áp dụng từ 01/01/2018)
- Trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm3: 90%
- Trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3: 110%
- Trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3: 130%
- Trên 6.000 cm3: 150%
Đối với xe ô tô chạy bằng năng lượng điện, năng lượng sinh học hoặc kết hợp xăng và năng lượng khác với tỷ trọng xăng không quá 70%, mức thuế suất TTĐB có thể thấp hơn đáng kể (bằng 70% hoặc 50% mức áp dụng cho xe xăng cùng loại).
Giá tính Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Công thức tính cụ thể là: Thuế TTĐB = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu) x Thuế suất thuế TTĐB.
Thuế Giá Trị Gia Tăng (VAT)
Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng ở Việt Nam là đối tượng chịu Thuế giá trị gia tăng (VAT), trừ các trường hợp được quy định miễn thuế. Xe ô tô nhập khẩu dưới dạng quà tặng cũng thuộc đối tượng chịu thuế này nếu vượt định mức miễn thuế. Mức thuế suất VAT phổ biến áp dụng cho ô tô là 10%.
Giá tính thuế VAT đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Công thức tính Thuế giá trị gia tăng: Thuế VAT = [Giá nhập tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt] x Thuế suất thuế giá trị gia tăng (10%).
Như vậy, khi nhận một chiếc ô tô cũ làm quà tặng, người nhận sẽ phải đối mặt với một tổ hợp các loại thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt và giá trị gia tăng. Tổng số tiền thuế này có thể rất lớn, thậm chí vượt quá giá trị thực tế của chiếc xe hoặc cao hơn đáng kể so với việc mua một chiếc xe tương đương tại thị trường trong nước, đặc biệt đối với xe có dung tích xi lanh lớn. Vì vậy, cần tìm hiểu kỹ lưỡng và tính toán cẩn trọng trước khi quyết định nhận quà tặng này.
Thuế Khi Nhập Khẩu Xe Ô Tô Mới Từ Nước Ngoài Về Việt Nam
Trường hợp các công ty hoặc cá nhân muốn nhập khẩu xe ô tô mới 100% từ nước ngoài về Việt Nam với mục đích kinh doanh (ví dụ: chạy taxi), quy định về thuế cũng tương tự nhưng áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu thương mại. Các loại thuế phải nộp bao gồm Thuế nhập khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt và Thuế giá trị gia tăng.
Thuế Nhập Khẩu Đối Với Xe Mới
Thuế nhập khẩu được tính dựa trên trị giá tính thuế của lô hàng và thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ phần trăm tại thời điểm tính thuế. Công thức là: Thuế nhập khẩu = Giá tính thuế x Thuế suất thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu đối với xe ô tô mới được xác định theo các quy định của Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn liên quan. Thuế suất thuế nhập khẩu đối với ô tô mới được quy định chi tiết tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo các Nghị định của Chính phủ. Mức thuế suất này phụ thuộc vào nguồn gốc xuất xứ của xe (áp dụng Hiệp định thương mại tự do nếu có) và loại xe (mã HS). Ví dụ, xe nhập khẩu từ Trung Quốc có thể áp dụng mức thuế suất khác so với xe nhập khẩu từ các nước ASEAN hoặc Châu Âu.
Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt Đối Với Xe Mới
Tương tự như ô tô cũ, xe ô tô mới dưới 24 chỗ cũng thuộc đối tượng chịu Thuế tiêu thụ đặc biệt. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Công thức và mức thuế suất TTĐB theo dung tích xi lanh áp dụng giống như đã nêu ở phần trên cho xe cũ.
Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Xe Mới
Xe ô tô mới nhập khẩu cũng chịu Thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất phổ biến là 10%. Giá tính thuế VAT là giá nhập tại cửa khẩu cộng thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Công thức tính Thuế giá trị gia tăng: Thuế VAT = [Giá nhập tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt] x 10%.
Tổng các loại thuế này cấu thành một phần lớn chi phí nhập khẩu ô tô, ảnh hưởng trực tiếp đến giá bán cuối cùng của xe tại thị trường Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu kỹ lưỡng các quy định thuế và các hiệp định thương mại là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp nhập khẩu.
Việc hiểu rõ các loại thuế áp dụng khi nhập khẩu hoặc nhận quà tặng theo xe ô tô là điều cần thiết để tránh những phát sinh không mong muốn. Từ ô tô cũ được biếu tặng đến xe mới nhập khẩu thương mại, tất cả đều phải tuân thủ các quy định phức tạp về thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng. Những loại thuế này góp phần làm tăng đáng kể chi phí cuối cùng của chiếc xe khi đến tay người tiêu dùng tại Việt Nam. Việc tính toán chính xác tổng chi phí, bao gồm cả thuế và các loại phí khác (như phí đăng ký, đăng kiểm), sẽ giúp người nhận quà tặng theo xe ô tô hay doanh nghiệp nhập khẩu đưa ra quyết định phù hợp.
Tham khảo thông tin chi tiết về các dòng xe Toyota và dịch vụ chính hãng tại toyotaokayama.com.vn để có thêm lựa chọn phù hợp với nhu cầu của bạn.