Việc nắm vững các quy định về lái xe ô tô là điều cần thiết đối với bất kỳ người điều khiển phương tiện nào tham gia giao thông đường bộ tại Việt Nam. Hiểu rõ luật không chỉ giúp bạn lái xe an toàn, tự tin mà còn đảm bảo tuân thủ pháp luật, tránh những rủi ro không đáng có và đặc biệt là nguy cơ bị tước giấy phép lái xe. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết về các quy định này, đặc biệt là những hành vi vi phạm có thể dẫn đến việc bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe ô tô, giúp bạn trang bị kiến thức đầy đủ để tham gia giao thông một cách có trách nhiệm.

Tước giấy phép lái xe là gì theo quy định?

Tước giấy phép lái xe là một trong những hình thức xử phạt hành chính nghiêm khắc nhất đối với người vi phạm luật giao thông, bao gồm cả người điều khiển xe ô tô. Đây là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ giấy phép lái xe của cá nhân hoặc tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm. Mục đích chính của hình thức xử phạt này là nhằm răn đe, ngăn chặn các hành vi nguy hiểm, góp phần đảm bảo an toàn cho bản thân người lái và cộng đồng.

Minh họa việc tước giấy phép lái xe do vi phạm quy định về lái xe ô tôMinh họa việc tước giấy phép lái xe do vi phạm quy định về lái xe ô tô

Trong suốt thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe được ghi rõ trong quyết định xử phạt, người vi phạm hoàn toàn không được phép điều khiển loại phương tiện đã ghi trên giấy phép đó. Theo Điều 25 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Khoản 4 Điều 81 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, nếu cố tình điều khiển xe trong thời gian này, người đó sẽ bị xử phạt như trường hợp không có giấy phép lái xe, với mức phạt cao hơn đáng kể.

Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe theo quy định

Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe và các chứng chỉ hành nghề liên quan trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định cụ thể, thường kéo dài từ 01 tháng đến 24 tháng. Khoảng thời gian này bắt đầu tính từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. Sau khi quyết định được ban hành, giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ hành nghề của người vi phạm sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu giữ cho đến khi hết thời hạn tước.

Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi bổ sung năm 2020), thời điểm bắt đầu có hiệu lực của việc tước giấy phép được xác định như sau: Nếu người có thẩm quyền đã tạm giữ giấy phép hoặc chứng chỉ ngay tại thời điểm lập biên bản vi phạm, thời hạn tước sẽ bắt đầu từ ngày quyết định xử phạt hành chính có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, nếu tại thời điểm ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền chưa tạm giữ giấy phép, thì trong quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm hiệu lực của hình thức xử phạt bổ sung (tước quyền sử dụng giấy phép) sẽ bắt đầu từ khi người vi phạm xuất trình giấy phép hoặc chứng chỉ cho người có thẩm quyền để tạm giữ. Mọi quy trình tạm giữ và trả lại giấy phép đều phải được lập biên bản và lưu hồ sơ cẩn thận theo đúng quy định pháp luật.

Những hành vi vi phạm quy định về lái xe ô tô dẫn đến tước giấy phép

Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cùng với các sửa đổi bổ sung, là căn cứ pháp lý quan trọng quy định về các hành vi vi phạm giao thông và mức xử phạt, bao gồm cả việc tước giấy phép lái xe. Đối với người điều khiển xe ô tô, việc nắm rõ các lỗi này là cực kỳ quan trọng để đảm bảo an toàn cho bản thân và tránh những hậu quả pháp lý nghiêm trọng. Dưới đây là tổng hợp các lỗi vi phạm quy định về lái xe ô tô có thể bị tước giấy phép lái xe theo Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Các trường hợp bị tước giấy phép lái xe máy theo quy định (để tham khảo)

Mặc dù trọng tâm bài viết là quy định về lái xe ô tô, việc biết về các lỗi tước giấy phép lái xe máy (theo Điều 6, Nghị định 100/2019/NĐ-CP) cũng hữu ích cho người tham gia giao thông nói chung. Các hành vi vi phạm ở đây cũng thể hiện ý thức chấp hành pháp luật giao thông.

Các trường hợp bị tước giấy phép lái xe máy theo Nghị định 100Các trường hợp bị tước giấy phép lái xe máy theo Nghị định 100

Một số lỗi phổ biến có thể bị tước giấy phép từ 01 – 03 tháng bao gồm chở quá số người quy định (trên 3 người), gây tai nạn mà không dừng lại hoặc cứu giúp người bị nạn, đi ngược chiều trên đường một chiều, cản trở xe ưu tiên, không chấp hành hiệu lệnh đèn giao thông hoặc người điều khiển giao thông, sử dụng điện thoại hoặc thiết bị âm thanh khi lái xe, sử dụng xe tự lắp ráp, hoặc điều khiển xe đăng ký tạm quá phạm vi cho phép. Những hành vi này đều tiềm ẩn nguy cơ cao gây mất an toàn giao thông.

Các lỗi nghiêm trọng hơn dẫn đến tước giấy phép từ 02 – 04 tháng thường liên quan đến tốc độ hoặc điều khiển xe thiếu kiểm soát, gây nguy hiểm. Ví dụ như vượt tốc độ quy định từ 20km/h trở lên, điều khiển xe trong tình trạng không kiểm soát (buông tay, dùng chân lái), chạy lạng lách, đánh võng, đua xe, hoặc thực hiện các thao tác chuyển làn, dừng đỗ sai quy định gây tai nạn. Việc không giữ khoảng cách an toàn, không tuân thủ biển báo, hoặc đi vào đường cấm gây tai nạn cũng nằm trong nhóm này.

Ngoài ra, các hành vi như điều khiển xe chạy bằng một bánh (đối với xe hai bánh), chạy bằng hai bánh (đối với xe ba bánh), hoặc tổ chức thành đoàn chạy quá tốc độ cũng bị xử phạt nghiêm. Việc không sử dụng đèn chiếu sáng khi trời tối, sương mù, hoặc sử dụng còi, đèn chiếu xa không đúng quy định ở khu đô thị cũng bị xử lý. Đặc biệt, các hành vi gây cản trở giao thông nghiêm trọng như chạy quá chậm ở làn bên phải, không nhường đường cho xe ưu tiên, hoặc chở quá số người (trên 2 người, trừ các trường hợp đặc biệt) đều là những lỗi cần tránh.

Các hành vi tái phạm nhiều lần hoặc gây tai nạn nghiêm trọng, bao gồm cả việc buông tay lái, lạng lách, đánh võng, hoặc đua xe, có thể bị tước giấy phép từ 03 – 05 tháng. Mức phạt tước giấy phép còn tăng lên đáng kể đối với các vi phạm liên quan đến nồng độ cồn và ma túy. Nồng độ cồn dưới 50 miligam/100 mililít máu (hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở) có thể bị tước giấy phép 10 – 12 tháng; vượt quá mức này đến 80 miligam/100 mililít máu (hoặc 0,25 đến 0,4 miligam/1 lít khí thở) là 16 – 18 tháng; và vượt quá 80 miligam/100 mililít máu (hoặc 0,4 miligam/1 lít khí thở) hoặc dương tính với ma túy sẽ bị tước giấy phép từ 22 – 24 tháng. Việc không chấp hành kiểm tra nồng độ cồn/ma túy cũng bị xử lý ở mức cao nhất (22 – 24 tháng).

Các lỗi vi phạm quy định về lái xe ô tô bị tước giấy phép

Đối với người điều khiển xe ô tô, các quy định về lái xe ô tô liên quan đến việc tước giấy phép được quy định cụ thể tại Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Đây là những lỗi nghiêm trọng đòi hỏi sự chú ý đặc biệt từ người lái xe.

Hình ảnh minh họa các lỗi bị tước giấy phép lái xe ô tôHình ảnh minh họa các lỗi bị tước giấy phép lái xe ô tô

Nhiều hành vi vi phạm các quy định về lái xe ô tô có thể dẫn đến việc bị tước giấy phép từ 01 – 03 tháng. Điều này bao gồm việc không chấp hành hiệu lệnh của đèn giao thông hoặc người điều khiển giao thông, đặc biệt nếu hành vi này gây ra tai nạn giao thông, thời hạn tước có thể lên đến 02 – 04 tháng. Cản trở hoặc không nhường đường cho xe ưu tiên đang làm nhiệm vụ cũng là lỗi nghiêm trọng. Gây tai nạn giao thông mà không dừng lại, không cứu giúp người bị nạn, hoặc cố ý phá hỏng hiện trường đều bị xử lý nghiêm khắc.

Các hành vi khác như kéo, đẩy các phương tiện hoặc vật khác không đúng quy định, chở người trên xe được kéo, hoặc sử dụng điện thoại di động bằng tay khi đang lái xe cũng bị tước giấy phép. Việc đi vào khu vực cấm, đường có biển báo cấm, hoặc điều khiển xe không đủ điều kiện đi vào làn thu phí tự động không dừng (ETC) tại trạm thu phí cũng nằm trong nhóm lỗi này. Dừng, đỗ xe sai quy định tại những vị trí nguy hiểm như bên trái đường một chiều, trên cầu, dưới gầm cầu vượt, hoặc gây ùn tắc giao thông khi dừng, quay đầu xe trái quy định cũng là những lỗi cần tránh.

Việc lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên khi xe không có quyền ưu tiên, không thực hiện biện pháp an toàn khi xe hư hỏng tại nơi đường bộ giao đường sắt, hoặc không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn đều vi phạm quy định về lái xe ô tô. Các lỗi trong hầm đường bộ như lùi xe, quay đầu xe, dừng, đỗ, vượt xe không đúng quy định cũng bị xử phạt nghiêm. Ngoài ra, việc lắp đặt thêm đèn chiếu sáng sai quy định, sử dụng xe có hệ thống chuyển hướng không đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, hoặc sử dụng các giấy tờ xe không hợp lệ (Giấy đăng ký xe hết hạn, không gắn biển số, biển số sai quy định, Giấy chứng nhận kiểm định hết hạn dưới 01 tháng, hoặc sử dụng giấy tờ giả, tẩy xóa) đều có thể dẫn đến tước giấy phép. Điều khiển xe có âm lượng còi vượt quá quy định, xe không đủ hoặc hệ thống hãm không có tác dụng, sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định hết hạn từ 01 tháng trở lên, hoặc điều khiển xe đăng ký tạm quá thời gian/phạm vi, xe tự chế, lắp đặt trái quy định khi lưu thông cũng là những hành vi bị xử lý.

Các hành vi vi phạm quy định về lái xe ô tô liên quan đến tốc độ và điều khiển xe thiếu kiểm soát ở mức độ cao hơn sẽ bị tước giấy phép từ 02 – 04 tháng. Cụ thể, việc chạy xe vượt quá tốc độ cho phép từ 20km/h đến 35km/h trở lên là lỗi nghiêm trọng. Dừng xe trên đường cao tốc không đúng quy định hoặc không báo hiệu khi buộc phải dừng, quay đầu xe trên đường cao tốc cũng nằm trong nhóm này, bởi những hành vi này cực kỳ nguy hiểm trên các tuyến đường tốc độ cao.

Gây tai nạn giao thông do thiếu chú ý quan sát, điều khiển xe quá tốc độ, hoặc thực hiện các thao tác lái xe (dừng, quay đầu, lùi, tránh, vượt, chuyển hướng, chuyển làn) không đúng quy định cũng dẫn đến hậu quả tước giấy phép 02 – 04 tháng. Tương tự, việc đi không đúng phần đường, không giữ khoảng cách an toàn gây tai nạn, hoặc đi vào đường cấm, đi ngược chiều đường một chiều gây tai nạn đều là những vi phạm nghiêm trọng các quy định về lái xe ô tô.

Các hành vi cực kỳ nguy hiểm và thể hiện ý thức kém khi tham gia giao thông như lạng lách, đánh võng trên đường, đua xe trái phép, hoặc điều khiển xe bằng chân sẽ bị tước giấy phép từ 03 – 05 tháng. Mức phạt này cũng áp dụng nếu người lái không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn do các hành vi này.

Đối với các lỗi đặc biệt nghiêm trọng, thời hạn tước giấy phép có thể kéo dài từ 05 – 07 tháng. Điều này áp dụng cho việc đi ngược chiều hoặc lùi xe trên đường cao tốc (trừ các xe ưu tiên làm nhiệm vụ khẩn cấp). Một hành vi khác cũng bị xử phạt ở mức này là điều khiển xe gây tai nạn giao thông nhưng không dừng lại giải quyết, không trình báo cơ quan chức năng, hoặc không tham gia cứu giúp người bị nạn, thể hiện sự vô trách nhiệm và thiếu đạo đức khi tham gia giao thông.

Mức phạt tước giấy phép lái xe ô tô cao nhất, từ 22 – 24 tháng, được áp dụng cho các hành vi vi phạm quy định về lái xe ô tô liên quan đến việc sử dụng chất kích thích. Cụ thể, điều khiển xe khi nồng độ cồn trong máu hoặc khí thở vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở là lỗi bị xử lý nghiêm nhất. Tương tự, việc điều khiển xe mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn và chất ma túy của người có thẩm quyền khi đang thi hành công vụ cũng bị tước giấy phép trong khoảng thời gian dài nhất này.

Nắm vững quy định để lái xe an toàn

Việc hiểu rõ và tuân thủ các quy định về lái xe ô tô là nền tảng để mỗi người lái xe tham gia giao thông một cách văn minh, an toàn và đúng pháp luật. Những quy định về tước giấy phép lái xe không chỉ là các điều khoản xử phạt, mà còn là lời nhắc nhở về tầm quan trọng của ý thức trách nhiệm khi ngồi sau vô lăng. Từ việc tuân thủ tốc độ, giữ khoảng cách, chấp hành hiệu lệnh, cho đến việc tuyệt đối không điều khiển xe khi đã sử dụng rượu, bia, hoặc chất ma túy, mỗi quy định đều góp phần bảo vệ sinh mạng và tài sản cho chính bạn và những người xung quanh. Để trang bị cho mình những kiến thức đầy đủ và cập nhật nhất về xe cộ, cũng như lựa chọn những chiếc xe an toàn và đáng tin cậy, bạn có thể tham khảo thông tin tại toyotaokayama.com.vn. Việc lái xe an toàn bắt nguồn từ sự hiểu biết và tôn trọng luật lệ.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *