Việc cá nhân cho thuê xe ô tô ngày càng trở nên phổ biến tại Việt Nam. Hoạt động này mang lại nguồn thu nhập không nhỏ cho nhiều người. Tuy nhiên, không ít cá nhân kinh doanh dịch vụ này vẫn còn băn khoăn về nghĩa vụ thuế phải thực hiện. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về việc nộp thuế thuê xe ô tô đối với cá nhân, giúp bạn đọc hiểu rõ quy định và thực hiện đúng pháp luật.
Quy định về nộp thuế cho thuê xe ô tô cá nhân
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đặc biệt là Luật Thuế Thu nhập cá nhân năm 2007 và các văn bản hướng dẫn thi hành, hoạt động cho thuê tài sản, bao gồm cả cho thuê xe ô tô của cá nhân, được xem là hoạt động kinh doanh. Do đó, cá nhân có phát sinh thu nhập từ hoạt động này có thể phải chịu thuế.
Tuy nhiên, có một ngưỡng doanh thu được miễn thuế. Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và được hướng dẫn chi tiết hơn trong Thông tư 100/2021/TT-BTC, nếu tổng doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản (bao gồm cho thuê xe ô tô) của cá nhân trong một năm dương lịch không vượt quá 100 triệu đồng, thì cá nhân đó sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Điều này áp dụng cho cả trường hợp thời gian cho thuê không trọn năm.
Một người đang xem hợp đồng thuê xe ô tô và tính toán thuế, minh họa cho việc cá nhân nộp thuế thuê xe ô tô
Do đó, nếu doanh thu từ việc cho thuê xe ô tô của bạn vượt quá 100 triệu đồng mỗi năm, bạn sẽ thuộc diện phải nộp thuế thuê xe ô tô theo quy định.
Các loại thuế áp dụng khi doanh thu cho thuê xe ô tô trên 100 triệu đồng
Đối với cá nhân có doanh thu từ hoạt động cho thuê xe ô tô vượt quá 100 triệu đồng mỗi năm, các khoản thuế phải nộp bao gồm thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng (VAT). Quy định này được cụ thể hóa trong Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Cả hai loại thuế này được tính dựa trên doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế quy định. Việc hiểu rõ cách tính và khai nộp là rất quan trọng để cá nhân kinh doanh dịch vụ thuê xe ô tô thực hiện đúng nghĩa vụ với nhà nước.
Hướng dẫn tính và khai nộp thuế thuê xe ô tô
Cách tính thuế Giá trị gia tăng
Khoản thuế VAT phải nộp được tính theo công thức:
Thuế giá trị gia tăng = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng.
Cách tính thuế Thu nhập cá nhân
Khoản thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân = Doanh thu tính thuếthu nhập cá nhân x Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân.
Xác định doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế cho cả thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền phát sinh từ hoạt động cung ứng dịch vụ cho thuê xe ô tô trong kỳ tính thuế. Khoản này bao gồm tất cả các khoản thu như tiền thuê xe, các khoản thưởng, hỗ trợ để đạt doanh số, chiết khấu thương mại, khuyến mại, chiết khấu thanh toán, các khoản hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, trợ giá, phụ thu, phụ trội, bồi thường… Bất kể cá nhân đã thực nhận được tiền hay chưa, khoản thu đó vẫn được tính vào doanh thu để kê khai thuế.
Hình ảnh minh họa các loại giấy tờ cần thiết khi cá nhân thực hiện nộp thuế thuê xe ô tô
Tỷ lệ thuế áp dụng
Theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho hoạt động kinh doanh dịch vụ cho thuê xe ô tô của cá nhân đều là 5%.
Cá nhân kinh doanh dịch vụ thuê xe ô tô có thể lựa chọn hình thức khai thuế. Có thể khai thuế theo từng kỳ thanh toán của hợp đồng thuê, với kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày hiệu lực của kỳ thanh toán đó. Hoặc có thể lựa chọn khai thuế một lần theo năm dương lịch. Hồ sơ khai thuế có thể lập cho từng hợp đồng thuê hoặc gộp nhiều hợp đồng trên cùng một tờ khai nếu các tài sản cho thuê (xe ô tô) cùng thuộc địa bàn quản lý của một cơ quan thuế.
Quy trình nộp hồ sơ khai thuế thuê xe ô tô cá nhân
Để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thuê xe ô tô, cá nhân kinh doanh dịch vụ này cần chuẩn bị bộ hồ sơ khai thuế theo quy định.
Chuẩn bị hồ sơ
Các giấy tờ cần có trong bộ hồ sơ khai thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế theo Mẫu số 01/TTS, được ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. Mẫu này sử dụng riêng cho hoạt động cho thuê tài sản.
- Phụ lục của bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản theo Mẫu số 01-1/BK-TTS, cũng được ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. Phụ lục này áp dụng cho cá nhân tự khai thuế và lần đầu tiên khai thuế cho một hợp đồng cụ thể.
- Bản sao hợp đồng thuê xe ô tô và các phụ lục hợp đồng đi kèm (nếu có). Cần nộp bản sao này khi lần đầu tiên khai thuế cho hợp đồng đó hoặc phụ lục hợp đồng mới được bổ sung.
- Bản sao giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (nếu có). Giấy ủy quyền này cần thiết nếu cá nhân cho thuê xe ô tô ủy quyền cho một đại diện hợp pháp thay mặt mình thực hiện các thủ tục khai và nộp thuế.
Địa điểm và thời hạn nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người nộp thuế cần mang bộ hồ sơ đến Chi cục Thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi cá nhân cư trú để nộp.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế phụ thuộc vào hình thức khai thuế đã chọn:
- Nếu khai thuế theo từng kỳ thanh toán, thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán đó.
- Nếu khai thuế một lần cho cả năm, thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
Cận cảnh hồ sơ và máy tính, thể hiện quy trình nộp thuế thuê xe ô tô cho cá nhân kinh doanh
Đối với thời hạn nộp thuế, cá nhân tự khai thuế cho hợp đồng sẽ phải nộp thuế chậm nhất là cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp có kê khai bổ sung hồ sơ thuế do sai sót, thời hạn nộp thuế bổ sung là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đó. Để hiểu rõ hơn về các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động sở hữu và sử dụng xe ô tô, bạn có thể tham khảo thêm thông tin trên toyotaokayama.com.vn.
Hiểu rõ các quy định về nộp thuế thuê xe ô tô là trách nhiệm của mỗi cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh này. Nắm vững ngưỡng doanh thu chịu thuế, các loại thuế cần nộp, cách tính và quy trình khai nộp sẽ giúp cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ, tránh các rủi ro pháp lý không đáng có. Tuân thủ quy định thuế không chỉ là trách nhiệm công dân mà còn góp phần tạo dựng môi trường kinh doanh lành mạnh và minh bạch.