Thời hạn ủy quyền xe ô tô là vấn đề pháp lý mà bất kỳ ai tham gia vào giao dịch ủy quyền liên quan đến phương tiện này đều cần nắm rõ. Hợp đồng ủy quyền sử dụng xe ô tô cho phép người khác thay mặt chủ sở hữu thực hiện một số quyền nhất định, mang lại sự linh hoạt trong việc quản lý và sử dụng tài sản. Tuy nhiên, khác với việc chuyển quyền sở hữu, hợp đồng này chỉ có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định. Việc hiểu rõ quy định về thời hạn ủy quyền cũng như các vấn đề pháp lý đi kèm như công chứng và nghĩa vụ sang tên sẽ giúp các bên tránh được rủi ro và đảm bảo quyền lợi hợp pháp.
Hiểu rõ về hợp đồng ủy quyền sử dụng xe ô tô
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên. Bên được ủy quyền sẽ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền và vì lợi ích của bên ủy quyền. Trong phạm vi ủy quyền, người được ủy quyền có thể thực hiện các hành vi pháp lý như thể chính người ủy quyền đang thực hiện.
Đối với xe ô tô, hợp đồng ủy quyền cho phép người được ủy quyền thay mặt chủ sở hữu thực hiện các công việc như quản lý, sử dụng xe hàng ngày, đưa xe đi bảo dưỡng, đăng kiểm, hoặc thậm chí là thực hiện các giao dịch chuyển nhượng như mua bán, tặng cho (nếu được ủy quyền rõ ràng). Bản chất của hợp đồng ủy quyền xe ô tô là chuyển giao quyền thực hiện công việc, chứ không phải chuyển giao quyền sở hữu chiếc xe đó.
Thời hạn của hợp đồng ủy quyền xe ô tô được quy định như thế nào?
Quy định về thời hạn của hợp đồng ủy quyền nói chung và ủy quyền xe ô tô nói riêng được nêu rõ tại Điều 563 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, thời hạn ủy quyền trước hết sẽ do các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng. Điều này mang lại sự linh hoạt cho chủ xe và người được ủy quyền để xác định một khoảng thời gian phù hợp với mục đích ủy quyền của họ.
Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận cụ thể về thời hạn ủy quyền trong hợp đồng, và pháp luật cũng không có quy định riêng về thời hạn cho loại công việc ủy quyền đó (trong trường hợp ủy quyền xe ô tô, pháp luật không quy định thời hạn cụ thể), thì hợp đồng ủy quyền đó sẽ có hiệu lực trong thời hạn 01 năm. Thời hạn 01 năm này sẽ được tính kể từ ngày các bên xác lập hợp đồng ủy quyền trên thực tế (thường là ngày ký kết hợp đồng).
Như vậy, để xác định thời hạn ủy quyền xe ô tô của một hợp đồng cụ thể, bạn cần kiểm tra kỹ lưỡng các điều khoản đã được ghi nhận trong hợp đồng. Nếu không có điều khoản nào quy định về thời hạn, thì hợp đồng đó mặc định có hiệu lực trong vòng 01 năm. Khi hết thời hạn ủy quyền (dù là do thỏa thuận hay hết 01 năm), hợp đồng ủy quyền sẽ chấm dứt hiệu lực và các quyền đã ủy quyền sẽ quay trở lại với chủ sở hữu ban đầu.
Công chứng hợp đồng ủy quyền xe ô tô: Có bắt buộc không?
Theo quy định tại Điều 55 của Văn bản hợp nhất Luật Công chứng năm 2018, pháp luật hiện hành không bắt buộc mọi hợp đồng ủy quyền đều phải được công chứng hoặc chứng thực. Chỉ có một số trường hợp ủy quyền đặc biệt liên quan đến các thủ tục hành chính quan trọng mới yêu cầu công chứng, ví dụ như ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ tịch hay ủy quyền liên quan đến thỏa thuận mang thai hộ.
Hợp đồng ủy quyền sử dụng xe ô tô không nằm trong danh mục các trường hợp bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Do đó, về mặt pháp lý, hợp đồng ủy quyền xe ô tô có thể được lập dưới hình thức văn bản thông thường giữa các bên và vẫn có giá trị pháp lý, hoặc thậm chí là bằng lời nói (dù rất khó chứng minh và không nên áp dụng với tài sản có giá trị).
Tuy nhiên, xe ô tô là một tài sản có giá trị lớn và liên quan đến nhiều thủ tục pháp lý phức tạp. Việc lựa chọn công chứng hợp đồng ủy quyền xe ô tô tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền là rất được khuyến khích. Công chứng viên sẽ kiểm tra tính hợp pháp của hợp đồng, năng lực hành vi của các bên và xác nhận chữ ký. Điều này giúp tăng cường tính xác thực, minh bạch, giảm thiểu rủi ro tranh chấp sau này và là bằng chứng vững chắc khi cần thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến chiếc xe. Quý khách có thể tìm hiểu thêm các thông tin hữu ích về xe hơi và quy định liên quan tại toyotaokayama.com.vn.
Thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền sử dụng xe ô tô nhìn chung khá đơn giản. Các bên cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD/Hộ chiếu) và giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe (Đăng ký xe, Sổ kiểm định). Sau đó, nộp hồ sơ tại văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng nhà nước. Công chứng viên sẽ kiểm tra hồ sơ, giải thích nội dung hợp đồng và hậu quả pháp lý, sau đó các bên sẽ ký kết và công chứng viên thực hiện thủ tục công chứng. Trong trường hợp hai bên ở hai địa phương khác nhau, có thể thực hiện công chứng từng phần tại nơi cư trú của mỗi bên.
Phân biệt hợp đồng ủy quyền và mua bán xe ô tô, nghĩa vụ sang tên
Một vấn đề pháp lý thường gây nhầm lẫn và tiềm ẩn rủi ro là việc sử dụng hợp đồng ủy quyền để che đậy một giao dịch mua bán xe ô tô thực sự. Về bản chất, hợp đồng ủy quyền và hợp đồng mua bán là hai loại hợp đồng hoàn toàn khác nhau. Hợp đồng mua bán là việc bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản sang cho bên mua và nhận tiền. Hợp đồng ủy quyền chỉ là việc cho phép người khác thay mình thực hiện một công việc hoặc một số công việc nhất định, quyền sở hữu vẫn thuộc về bên ủy quyền.
Việc chỉ làm hợp đồng ủy quyền khi thực tế là mua bán nhằm mục đích “tránh” thủ tục sang tên hoặc né tránh nghĩa vụ thuế, phí là hành vi không đúng quy định pháp luật và có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. Theo Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an, chủ phương tiện có trách nhiệm chấp hành đầy đủ quy định về đăng ký xe. Đặc biệt, khi có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe (bao gồm cả các trường hợp mua bán, tặng cho, thừa kế…), trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giấy tờ đó có hiệu lực, bên mua (hoặc bên được chuyển quyền sở hữu) phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, đăng ký lại.
Nếu quá thời hạn 30 ngày nêu trên mà người đang sử dụng xe dựa trên giấy tờ chuyển quyền sở hữu (ví dụ: hợp đồng mua bán thực tế nhưng chỉ có hợp đồng ủy quyền “thay thế”) không làm thủ tục sang tên, họ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức xử phạt được quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (đã sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:
- Đối với cá nhân: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
- Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Hình thức xử phạt này áp dụng đối với chủ phương tiện là cá nhân, tổ chức không làm thủ tục đăng ký sang tên xe khi mua, được tặng cho, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc đã chuyển quyền sở hữu sử dụng (điều khiển phương tiện) quá thời hạn quy định. Do đó, việc chỉ dựa vào hợp đồng ủy quyền thay cho hợp đồng mua bán để sử dụng xe là hành vi tiềm ẩn rủi ro bị xử phạt và không đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người sử dụng về lâu dài (vì họ không phải chủ sở hữu hợp pháp).
Các văn bản pháp luật liên quan
Những thông tin được đề cập trong bài viết này dựa trên các văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam, bao gồm:
- Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2018 (Luật Công chứng).
- Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.
Việc hiểu rõ thời hạn ủy quyền xe ô tô, quy định về công chứng và đặc biệt là phân biệt với hợp đồng mua bán là điều cần thiết để bảo vệ quyền lợi của cả bên ủy quyền và bên được ủy quyền. Nắm vững các quy định pháp luật liên quan không chỉ giúp bạn tránh được những rủi ro pháp lý, xử phạt hành chính mà còn đảm bảo giao dịch được thực hiện minh bạch và đúng đắn. Hãy luôn tìm hiểu kỹ lưỡng hoặc tham vấn chuyên gia pháp lý khi thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản có giá trị như xe ô tô.