Sự phát triển của xe ô tô điện (EV) và xe điện lai sạc điện (PHEV) đang định hình lại ngành công nghiệp ô tô toàn cầu, bao gồm cả tại Việt Nam. Với xu hướng này, việc nhập khẩu các loại xe thân thiện môi trường ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, để tiến hành nhập khẩu hợp pháp và xác định đúng nghĩa vụ tài chính, các doanh nghiệp và cá nhân cần nắm vững quy định về mã HS xe ô tô điện và các loại thuế suất liên quan. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết dựa trên hướng dẫn từ Tổng cục Hải quan, giúp quý vị hiểu rõ cách phân loại và xác định thuế cho các dòng xe điện phổ biến hiện nay.
Phân loại xe ô tô điện theo Danh mục hàng hóa
Theo quy định tại Thông tư số 65/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, mã HS xe ô tô điện và xe điện lai sạc điện được phân loại vào các nhóm và phân nhóm cụ thể dựa trên cấu tạo và số lượng người chở. Việc phân loại chính xác là bước đầu tiên và quan trọng nhất để áp mã thuế đúng.
Xe điện (EV) thuần túy
Đối với các loại xe chỉ sử dụng động cơ điện để tạo động lực (xe điện thuần túy), mã HS sẽ được áp dụng tùy thuộc vào số lượng người xe có thể chở, kể cả người lái.
Nếu xe có động cơ được thiết kế để chở từ 10 người trở lên, kể cả lái xe, mặt hàng này sẽ được phân loại vào Nhóm 87.02. Cụ thể hơn, chúng thuộc Phân nhóm 8702.40, được mô tả là “Loại chỉ sử dụng động cơ điện để tạo động lực”.
Trong trường hợp là xe ô tô và các loại xe khác có động cơ được thiết kế chủ yếu để chở người, nhưng có số lượng người chở dưới 10 (trừ các loại thuộc nhóm 87.02), kể cả ô tô chở người có khoang hành lý chung (station wagons) và ô tô đua, chúng sẽ thuộc Nhóm 87.03. Phân nhóm chi tiết có thể là 8703.10 cho các loại xe đặc biệt như xe đi trên tuyết, xe chơi gôn, hoặc Phân nhóm 8703.89 cho các loại xe khác chỉ sử dụng động cơ điện.
Xe điện lai sạc điện (PHEV)
Xe điện lai sạc điện (PHEV) là loại xe sử dụng kết hợp cả động cơ đốt trong và động cơ điện, có khả năng nạp điện từ nguồn bên ngoài. Việc phân loại mã HS cho xe PHEV phức tạp hơn một chút và cũng phụ thuộc vào số lượng chỗ ngồi.
Đối với xe có động cơ chở từ 10 người trở lên, kể cả lái xe (Nhóm 87.02), xe PHEV có thể thuộc Phân nhóm 8702.20 nếu kết hợp động cơ đốt trong kiểu piston chảy do nén (diesel hoặc bán diesel) và động cơ điện. Hoặc thuộc Phân nhóm 8702.30 nếu kết hợp động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng tia lửa điện và động cơ điện để tạo động lực.
Còn đối với xe ô tô và các loại xe khác được thiết kế chủ yếu để chở người dưới 10 chỗ (Nhóm 87.03), xe PHEV có thể được phân loại vào các Phân nhóm 8703.10 (đối với các loại xe đặc biệt như xe chơi gôn). Quan trọng hơn, chúng thuộc Phân nhóm 8703.60 cho loại xe kết hợp động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng tia lửa điện và động cơ điện, có khả năng nạp điện từ nguồn bên ngoài, hoặc Phân nhóm 8703.70 cho loại xe kết hợp động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy do nén (diesel hoặc bán diesel) và động cơ điện, có khả năng nạp điện từ nguồn bên ngoài. Việc nắm vững các quy định về mã HS xe ô tô điện là bước đầu tiên quan trọng để đảm bảo tuân thủ pháp luật khi nhập khẩu. Quý vị có thể tìm hiểu thêm các kiến thức chuyên sâu về xe cộ tại toyotaokayama.com.vn.
Xác định mã HS chi tiết và Thuế Nhập khẩu
Việc xác định mã HS xe ô tô điện chi tiết đến cấp độ 8 chữ số đòi hỏi phải căn cứ vào cấu tạo, công dụng và mô tả cụ thể của từng mặt hàng nhập khẩu. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam cung cấp cấu trúc phân loại chi tiết hơn dưới các phân nhóm đã nêu.
Hình ảnh minh họa xe ô tô điện đang sạc pin
Sau khi xác định được mã số chi tiết của hàng hóa, doanh nghiệp có thể tra cứu thuế suất thuế nhập khẩu tương ứng. Thuế suất này được quy định cụ thể trong Biểu thuế XK, Biến thuế NK ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan, thường được cập nhật theo các Nghị định của Chính phủ, chẳng hạn như Nghị định số 125/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Nghị định số 122/2016/NĐ-CP).
Quy định về Thuế Tiêu thụ Đặc biệt (TTĐB)
Ngoài thuế nhập khẩu, xe ô tô điện và xe điện lai sạc điện nhập khẩu còn phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 106/2016/QH13 (sửa đổi Khoản 4 Mục I Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7), mức thuế suất TTĐB được áp dụng khác nhau tùy thuộc vào số chỗ ngồi của xe.
Cụ thể, xe chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống có mức thuế TTĐB là 15 %. Xe chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ ngồi có mức thuế TTĐB 10 %. Xe chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi có mức thuế TTĐB 5 %. Đối với loại xe được thiết kế để vừa chở người, vừa chở hàng, mức thuế TTĐB áp dụng là 10 %. Các mức thuế này áp dụng cho cả xe ô tô điện thuần túy và xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp điện.
Việc nắm rõ mã HS xe ô tô điện cùng với các loại thuế suất thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt là cực kỳ cần thiết cho bất kỳ ai tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu loại phương tiện này. Điều này không chỉ giúp đảm bảo tuân thủ pháp luật hải quan mà còn giúp tính toán chính xác chi phí nhập khẩu. Việc tra cứu và xác định mã HS chi tiết cần thực hiện cẩn trọng dựa trên đặc điểm kỹ thuật thực tế của từng dòng xe để áp dụng đúng các quy định thuế hiện hành.