Ngày 26/9/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định chi tiết về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô công vụ. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 10/11/2023, mang đến nhiều quy định mới về sử dụng xe ô tô công so với trước đây, đặc biệt là các thay đổi liên quan đến nguyên tắc xác định giá mua xe và tiêu chuẩn sử dụng xe theo chức danh. Việc hiểu rõ những thay đổi này rất quan trọng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước và cả doanh nghiệp nhà nước để đảm bảo tuân thủ pháp luật trong việc quản lý và sử dụng tài sản công là xe ô tô.

Nguyên tắc xác định giá mua xe ô tô công theo Nghị định 72/2023/NĐ-CP

Một trong những điểm đáng chú ý của quy định mới về sử dụng xe ô tô công là việc làm rõ nguyên tắc xác định giá mua xe. Theo đó, giá mua xe ô tô dùng làm căn cứ xác định tiêu chuẩn, định mức là giá đã bao gồm các loại thuế theo quy định pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, giá này sẽ được trừ đi các khoản chiết khấu hoặc giảm giá nếu có. Các chi phí phát sinh sau khi mua xe như lệ phí trước bạ, lệ phí đăng ký, phí bảo hiểm, phí kiểm định an toàn kỹ thuật, hay phí bảo trì đường bộ đều chưa được tính vào giá mua xe để xác định định mức.

Điều này nhằm đảm bảo sự minh bạch và thống nhất trong việc hạch toán giá trị xe khi xác định tiêu chuẩn sử dụng. Trường hợp xe ô tô được hưởng chính sách miễn các loại thuế (nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng), thì số thuế được miễn này vẫn phải được tính đủ vào giá mua xe để xác định tiêu chuẩn và định mức theo quy định mới.

Để ứng phó với biến động thị trường, Nghị định 72/2023/NĐ-CP cũng đưa ra cơ chế điều chỉnh giá linh hoạt. Cụ thể, sau hơn 01 năm kể từ ngày Nghị định có hiệu lực (10/11/2023), nếu giá xe ô tô phổ biến trên thị trường tăng hoặc giảm trên 15% so với mức giá quy định, Bộ trưởng Bộ Tài chính sẽ có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mức giá mua xe ô tô tối đa cho phù hợp với thực tế.

Đối với các trường hợp giao, điều chuyển xe ô tô đã qua sử dụng, giá trị xe được xác định dựa trên giá trị còn lại trên sổ kế toán. Nếu xe chưa được theo dõi giá trị trên sổ hoặc cần đánh giá lại theo quy định, giá trị đánh giá lại sẽ được sử dụng làm căn cứ. Tuy nhiên, giá trị còn lại hoặc giá trị đánh giá lại này không được vượt quá 15% mức giá mua xe tối đa quy định tại Nghị định 72/2023/NĐ-CP.

Hình ảnh minh họa xe ô tô công vụ tuân thủ quy định mới về sử dụng xe ô tô côngHình ảnh minh họa xe ô tô công vụ tuân thủ quy định mới về sử dụng xe ô tô công

Trong những trường hợp đặc biệt và cần thiết, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng (đối với cơ quan Đảng) hoặc Thủ tướng Chính phủ (theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh đối với các trường hợp còn lại) có thể xem xét, quyết định giao, điều chuyển xe ô tô đã qua sử dụng có giá trị còn lại hoặc giá trị đánh giá lại cao hơn trên 15% mức giá mua xe tối đa theo quy định. Đây là sự linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu công vụ trong một số tình huống cụ thể, đồng thời vẫn đảm bảo tính chặt chẽ trong quản lý tài sản công.

Tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô công theo chức danh

Nghị định 72/2023/NĐ-CP đã phân loại chi tiết hơn các chức danh và quy định rõ ràng mức giá mua xe tối đa cho từng nhóm, thể hiện sự điều chỉnh đáng kể so với Nghị định 04/2019/NĐ-CP trước đây (vốn chỉ quy định một mức giá chung 1.100 triệu đồng/xe cho xe sử dụng thường xuyên). Sự phân loại này nhằm đảm bảo việc phân bổ và sử dụng xe công vụ phù hợp hơn với vị trí, trách nhiệm của từng chức danh.

Nhóm chức danh sử dụng xe ô tô công có giá mua tối đa 1.600 triệu đồng/xe

Nhóm này bao gồm các chức danh lãnh đạo cấp cao trong Đảng và Quốc hội. Cụ thể, các chức danh được quyền sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác với mức giá mua tối đa 1.600 triệu đồng/xe bao gồm: Ủy viên Trung ương Đảng chính thức, Trưởng ban và các cơ quan Đảng ở Trung ương, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản. Bên cạnh đó, các Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội như Tổng thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Trưởng ban Công tác đại biểu, Trưởng ban Dân nguyện thuộc Thường vụ Quốc hội cũng nằm trong nhóm này.

Nhóm chức danh sử dụng xe ô tô công có giá mua tối đa 1.550 triệu đồng/xe

Nhóm này tập trung vào các chức danh lãnh đạo cấp Bộ và tương đương, cũng như lãnh đạo chủ chốt tại các tỉnh, thành phố lớn. Các chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác với mức giá mua tối đa 1.550 triệu đồng/xe bao gồm: Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, Trưởng tổ chức chính trị – xã hội trung ương được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, Phó Chủ tịch – Tổng Thư ký Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đặc biệt, các chức danh lãnh đạo cấp tỉnh/thành phố quan trọng như Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng ủy Khối trực thuộc Trung ương, Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, cùng với Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương cũng thuộc nhóm này.

Nhóm chức danh sử dụng xe ô tô công có giá mua tối đa 1.500 triệu đồng/xe

Nhóm cuối cùng trong diện sử dụng xe thường xuyên là lãnh đạo của một số cơ quan nghiên cứu và truyền thông quan trọng cấp quốc gia. Các chức danh này được quyền sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác với giá mua tối đa 1.500 triệu đồng/xe. Danh sách này bao gồm: Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam, Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.

Sự phân cấp mức giá mua xe theo từng nhóm chức danh cụ thể thể hiện nỗ lực của Nhà nước trong việc tiêu chuẩn hóa và minh bạch hóa việc sử dụng tài sản công, phù hợp với bối cảnh kinh tế và giá cả thị trường hiện tại. Việc này cũng giúp các cơ quan, đơn vị có căn cứ rõ ràng hơn khi lập kế hoạch và thực hiện mua sắm, quản lý xe ô tô công.

Mức giá xe ô tô công cho các chức danh đưa đón và đi công tác

Ngoài các chức danh được sử dụng xe thường xuyên, quy định mới về sử dụng xe ô tô công tại Nghị định 72/2023/NĐ-CP cũng quy định rõ mức giá xe tối đa cho các chức danh được sử dụng xe ô tô để đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại, cũng như sử dụng cho các chuyến công tác. Điều này được quy định chi tiết tại Điều 7 của Nghị định, với hai định mức giá khác nhau tùy thuộc vào chức vụ. Sự điều chỉnh này cũng cao hơn đáng kể so với mức giá 920 triệu đồng/xe được quy định chung trong Nghị định 04/2019/NĐ-CP trước đây.

Mức giá tối đa 1.400 triệu đồng/xe

Mức giá này áp dụng cho nhóm chức danh lãnh đạo cấp Phó Trưởng ban, Phó Thủ trưởng cơ quan trung ương và một số vị trí tương đương. Cụ thể, các chức danh thuộc điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định 72/2023/NĐ-CP được sử dụng xe có giá mua tối đa 1.400 triệu đồng/xe bao gồm: Phó Trưởng ban, cơ quan Đảng ở Trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân; Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Thứ trưởng và Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó Trưởng tổ chức chính trị – xã hội trung ương được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động; Phó Chủ tịch – Tổng Thư ký Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội.

Những chức danh này đóng vai trò quan trọng trong bộ máy nhà nước, đòi hỏi sự di chuyển thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ, và việc cung cấp xe công vụ với định mức giá phù hợp giúp đảm bảo điều kiện làm việc cần thiết.

Mức giá tối đa 1.250 triệu đồng/xe

Mức giá này áp dụng cho nhóm chức danh thấp hơn một bậc so với nhóm trên, bao gồm lãnh đạo cấp Tổng Cục và tương đương, cùng với một số vị trí Phó Chủ tịch các Viện nghiên cứu cấp quốc gia. Các chức danh thuộc điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định 72/2023/NĐ-CP được sử dụng xe có giá mua tối đa 1.250 triệu đồng/xe bao gồm: Tổng Cục trưởng hoặc chức danh tương đương Tổng Cục trưởng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam, Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.

Toyotaokayama.com.vn là một nguồn thông tin uy tín về các dòng xe và kiến thức liên quan đến ô tô, cung cấp cái nhìn tổng quan về thị trường xe, vốn là yếu tố nền tảng ảnh hưởng đến việc xác định giá xe công vụ theo các quy định này.

Những quy định chi tiết về mức giá xe ô tô công theo từng nhóm chức danh, áp dụng cho cả mục đích sử dụng thường xuyên và đưa đón/công tác, thể hiện sự chặt chẽ và phân loại rõ ràng trong quản lý tài sản công. Việc này nhằm tối ưu hóa việc sử dụng ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo quyền lợi và điều kiện làm việc phù hợp cho các cán bộ, lãnh đạo. Việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định mới về sử dụng xe ô tô công là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý công sản.

Nhìn chung, Nghị định 72/2023/NĐ-CP đã cập nhật và làm rõ nhiều điểm quan trọng liên quan đến tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô công. Từ nguyên tắc xác định giá mua xe, cơ chế điều chỉnh giá theo thị trường, cho đến việc phân loại chi tiết các chức danh và mức giá xe tương ứng cho cả mục đích sử dụng thường xuyên và đưa đón/công tác, tất cả đều nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong quản lý tài sản công. Việc nắm vững những quy định mới về sử dụng xe ô tô công này sẽ giúp các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *