Việc duy trì sự an toàn và tuân thủ quy định giao thông là trách nhiệm của mỗi chủ xe. Một trong những thủ tục bắt buộc và quan trọng hàng đầu chính là kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, hay còn gọi là đăng kiểm xe ô tô. Để giúp quý vị chủ động hơn trong việc chuẩn bị tài chính và thủ tục, bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về biểu phí đăng kiểm xe ô tô và các loại phí kiểm định xe cơ giới khác theo quy định hiện hành, dựa trên Thông tư số 114/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Biểu phí đăng kiểm xe ô tô mới nhất

Phí Kiểm Định Xe Cơ Giới Đang Lưu Hành (Đăng Kiểm Xe Ô Tô Định Kỳ)

Phí kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới đang lưu hành là khoản phí định kỳ mà chủ xe phải đóng khi đưa phương tiện đi kiểm định tại các trung tâm đăng kiểm. Mức phí này áp dụng cho nhiều loại phương tiện khác nhau, từ xe ô tô con, xe tải, xe khách cho đến xe máy chuyên dùng tham gia giao thông. Quy định cụ thể được thể hiện rõ ràng nhằm đảm bảo tính minh bạch.

Mức phí cơ bản cho việc kiểm định các loại xe cơ giới được tính theo từng loại phương tiện dựa trên tải trọng hoặc số chỗ ngồi. Đây là mức phí cố định tại thời điểm ban hành thông tư và là căn cứ để các trung tâm đăng kiểm thu phí. Ví dụ, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi, bao gồm cả xe cứu thương, có mức phí 240.000 đồng/xe. Các loại xe tải có mức phí khác nhau tùy theo tải trọng, với mức cao nhất là 560.000 đồng cho xe trên 20 tấn và xe chuyên dùng. Xe khách cũng có biểu phí phân loại theo số ghế ngồi, từ 280.000 đồng đến 350.000 đồng.

{alt=”Xe ô tô đang được kiểm định tại trung tâm đăng kiểm” title=”Biểu phí đăng kiểm xe ô tô và quy trình”}

Quy định về phí kiểm định lại

Đối với những xe cơ giới không đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong lần kiểm định đầu tiên, chủ xe cần thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa các hạng mục không đạt và đưa xe đi kiểm định lại. Các quy định về phí kiểm định lại được áp dụng linh hoạt tùy thuộc vào thời gian và số lần kiểm định lại.

Cụ thể, nếu việc kiểm định lại được thực hiện trong cùng một ngày làm việc và không quá 02 lần, sẽ không thu phí. Tuy nhiên, từ lần kiểm định lại thứ 3 trở đi trong cùng ngày, hoặc nếu kiểm định lại vào ngày hôm sau (trước giờ làm việc buổi sáng nếu lần đầu kiểm định chiều hôm trước), mức phí sẽ bằng 50% mức phí quy định ban đầu. Nếu việc kiểm định lại diễn ra sau 01 ngày nhưng trong vòng 07 ngày kể từ lần kiểm định đầu tiên, mỗi lần kiểm định lại cũng áp dụng mức phí bằng 50%. Trường hợp kiểm định lại sau thời hạn 07 ngày (không tính ngày nghỉ), mức phí sẽ được tính như lần kiểm định đầu tiên.

Quy định này khuyến khích chủ xe nhanh chóng khắc phục lỗi và đưa xe đi kiểm định lại trong thời gian sớm nhất để tiết kiệm chi phí và đảm bảo xe đủ điều kiện lưu hành. Việc nắm rõ các quy định này giúp chủ xe tránh được những chi phí không đáng có.

Phí kiểm định tạm thời và giám định kỹ thuật

Ngoài kiểm định định kỳ, còn có các trường hợp kiểm định đặc biệt khác với mức phí riêng. Khi xe cơ giới cần cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tạm thời, có thời hạn không quá 15 ngày, mức phí thu sẽ bằng 100% mức phí quy định cho lần kiểm định cơ bản.

Đối với các yêu cầu kiểm định mang tính giám định kỹ thuật hoặc đánh giá chất lượng theo đề nghị của tổ chức, cá nhân, mức phí được thu theo thỏa thuận. Tuy nhiên, mức phí thỏa thuận này không được vượt quá 3 lần mức phí quy định cơ bản trong Biểu 1. Quy định này nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra chuyên sâu hoặc xác minh chất lượng xe trong các trường hợp đặc thù.

{alt=”Các loại xe khách đang xếp hàng chờ đăng kiểm” title=”Biểu phí đăng kiểm xe ô tô các loại xe”}

Biểu phí đăng kiểm xe ô tô mới nhất

Phí Kiểm Định Thiết Bị và Xe Máy Chuyên Dùng

Bên cạnh xe cơ giới tham gia giao thông thông thường, các loại thiết bị và xe máy chuyên dùng đang lưu hành cũng phải tuân thủ quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Mức phí cho loại hình kiểm định này được quy định riêng, phân biệt giữa lần kiểm định đầu tiên và các lần kiểm định định kỳ sau đó.

Mức phí cơ bản cho việc kiểm định thiết bị và xe máy chuyên dùng được liệt kê chi tiết cho từng loại, dựa trên đặc điểm kỹ thuật như công suất, dung tích gầu, sức nâng… Ví dụ, máy ủi có mức phí kiểm định lần đầu từ 340.000 đến 500.000 đồng tùy công suất, và định kỳ từ 270.000 đến 400.000 đồng. Máy xúc, đào có mức phí lần đầu từ 560.000 đến 670.000 đồng và định kỳ từ 450.000 đến 530.000 đồng. Các loại trạm trộn bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng, cũng như thiết bị nâng (cần cẩu, máy nâng), có mức phí tương đối cao hơn, đặc biệt là đối với thiết bị có công suất hoặc sức nâng lớn, với mức phí có thể lên đến vài triệu đồng cho mỗi lần kiểm định.

Quy định về phí kiểm định lại thiết bị, xe máy chuyên dùng

Tương tự như xe cơ giới thông thường, thiết bị và xe máy chuyên dùng không đạt yêu cầu trong lần kiểm định ban đầu cũng phải thực hiện kiểm định lại. Các quy định về phí kiểm định lại cho nhóm này có những điểm tương đồng.

Nếu kiểm định lại trong 01 ngày làm việc và không quá 02 lần, sẽ không mất phí. Từ lần thứ 3 trở đi trong ngày đó, hoặc nếu kiểm định lại vào buổi sáng ngày hôm sau (sau khi kiểm định lần đầu vào chiều hôm trước), phí kiểm định lại bằng 50% mức phí cơ bản. Nếu việc kiểm định lại diễn ra sau 01 ngày kể từ lần kiểm định đầu tiên, mức phí cũng bằng 50% mức phí cơ bản. Tuy nhiên, nếu việc kiểm định lại được thực hiện sau thời hạn 07 ngày (không tính ngày nghỉ), sẽ áp dụng mức phí như kiểm định lần đầu.

Đối với các loại thiết bị, xe máy chuyên dùng khác chưa có trong danh mục biểu phí, chủ sở hữu và cơ quan kiểm định sẽ thỏa thuận mức phí cụ thể, đảm bảo hài hòa lợi ích các bên và tuân thủ quy định của Nhà nước. Các trường hợp kiểm định mang tính giám định kỹ thuật hoặc đánh giá chất lượng theo yêu cầu cũng được thu phí thỏa thuận, nhưng không vượt quá 3 lần mức phí quy định trong Biểu 2.

{alt=”Máy xúc đào đang hoạt động tại công trường” title=”Biểu phí đăng kiểm xe máy chuyên dùng”}

Biểu phí đăng kiểm xe ô tô mới nhất

Phí Kiểm Định Xe Cơ Giới Cải Tạo

Khi xe cơ giới hoặc xe máy chuyên dùng trải qua quá trình cải tạo (thay đổi kết cấu, tính năng sử dụng ban đầu), chúng cần được kiểm định lại để đảm bảo vẫn đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Quá trình này bao gồm cả việc thẩm định thiết kế cải tạo và nghiệm thu sau khi hoàn thành cải tạo.

Mức phí cho việc thẩm định thiết kế xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo là 300.000 đồng cho mỗi mẫu thiết kế. Nếu cần soát xét hồ sơ cho phép nghiệm thu các xe cải tạo tiếp theo theo cùng mẫu thiết kế đã được thẩm định, mức phí là 150.000 đồng.

Phí nghiệm thu cải tạo phụ thuộc vào tính chất thay đổi. Nếu thay đổi tính chất sử dụng nguyên thủy của xe, mức phí nghiệm thu là 910.000 đồng/xe. Trường hợp chỉ thay đổi hệ thống hoặc tổng thành của xe, mức phí nghiệm thu là 560.000 đồng/xe. Các mức phí này đảm bảo rằng mọi sự thay đổi lớn về cấu trúc hoặc công năng của xe đều được kiểm tra chặt chẽ trước khi được phép lưu hành.

{alt=”Xe tải đã được cải tạo phần thùng xe” title=”Biểu phí đăng kiểm xe cải tạo”}

Phí Kiểm Định Chất Lượng Xe và Linh Kiện Trong Thử Nghiệm

Quá trình sản xuất, lắp ráp hoặc nhập khẩu xe cơ giới và linh kiện cần được kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt thông qua các thử nghiệm để đảm bảo an toàn và tuân thủ tiêu chuẩn. Mức phí cho các thử nghiệm này được quy định tùy thuộc vào loại phương tiện và linh kiện được thử nghiệm.

Đối với xe mô tô, xe gắn máy, phí thử nghiệm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường là 7.000.000 đồng/mẫu. Xe ô tô, rơ moóc và sơ mi rơ moóc lắp ráp từ chi tiết rời có phí thử nghiệm 12.000.000 đồng/mẫu, còn xe đóng mới trên nền sát xi hoặc xe khác có phí 8.500.000 đồng/mẫu. Các linh kiện như khung xe, động cơ, lốp hơi, kính an toàn cho ô tô có mức phí thử nghiệm từ 2.800.000 đến 4.900.000 đồng/mẫu. Linh kiện cho mô tô, xe gắn máy có phí thử nghiệm từ 2.100.000 đến 4.900.000 đồng/mẫu.

Đối với việc thử nghiệm nhiều mẫu của cùng một kiểu loại linh kiện xe mô tô, xe gắn máy, tổng phí không vượt quá 4.000.000 đồng/một kiểu loại. Mức phí thử nghiệm này cũng áp dụng cho xe và linh kiện nhập khẩu. Nếu cần thử nghiệm bổ sung cho xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc sản xuất, lắp ráp hoặc đóng mới, mức phí sẽ bằng 50% mức phí quy định ban đầu. Đối với xe và thiết bị cần thẩm định thiết kế trong sản xuất, lắp ráp, phí thẩm định thiết kế được tính bằng 8% giá thiết kế, với mức tối thiểu 2.000.000 đồng/thiết kế. Phí khi bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ là 1.000.000 đồng/thiết kế.

{alt=”Linh kiện ô tô đang được kiểm tra chất lượng” title=”Biểu phí kiểm định linh kiện xe”}

Phí Kiểm Định Xe Cơ Giới Sản Xuất, Lắp Ráp Tại Việt Nam

Xe cơ giới và thiết bị, xe máy chuyên dùng được sản xuất hoặc lắp ráp ngay tại Việt Nam cũng cần được kiểm định chất lượng để đảm bảo đạt tiêu chuẩn trước khi đưa ra thị trường. Mức phí kiểm định cho các sản phẩm này được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá sản phẩm, với mức tối thiểu và tối đa quy định.

Đối với xe ô tô, sơ mi rơ moóc và rơ moóc, chiếc đầu tiên của một kiểu loại có mức phí kiểm định là 2% giá sản phẩm (chưa VAT), tối thiểu 1.000.000 đồng/chiếc. Từ chiếc thứ hai cùng kiểu loại trở đi, mức phí giảm đáng kể xuống còn 0,04% giá sản phẩm, tối thiểu 100.000 đồng/chiếc. Xe mô tô, xe gắn máy có mức phí cao hơn theo tỷ lệ phần trăm: 3% cho chiếc đầu tiên và 0,07% từ chiếc thứ hai cùng kiểu loại.

Các loại thiết bị và xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp trong nước cũng áp dụng biểu phí theo tỷ lệ phần trăm giá trị, nhưng có sự khác biệt tùy loại. Ví dụ, trạm trộn bê tông nhựa có phí cho chiếc đầu tiên từ 0,5% đến 1,2% giá trị (tối thiểu 3-5 triệu, tối đa 10-15 triệu), và giảm cho các chiếc sau. Lu, xe máy chuyên dùng khác tham gia giao thông, xe máy thi công, thiết bị nâng đều có biểu phí riêng, phân biệt giữa chiếc đầu tiên và các chiếc tiếp theo, với mức phí tính theo tỷ lệ phần trăm giá sản phẩm (chưa VAT) và có các ràng buộc về mức tối thiểu và tối đa. Giá bán sản phẩm được dùng để tính phí là giá chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với sản phẩm lắp ráp trên xe sát xi hoặc xe cơ sở khác, giá tính phí chỉ bao gồm giá trị phần sản xuất lắp ráp thêm tại doanh nghiệp.

{alt=”Dây chuyền sản xuất xe ô tô tại Việt Nam” title=”Biểu phí kiểm định xe sản xuất lắp ráp”}

Phí Kiểm Định Xe Cơ Giới và Thiết Bị, Xe Máy Chuyên Dùng Nhập Khẩu

Xe cơ giới và các thiết bị, xe máy chuyên dùng khi nhập khẩu vào Việt Nam cũng phải trải qua quy trình kiểm định chất lượng để được phép lưu hành hoặc sử dụng. Mức phí kiểm định cho hàng nhập khẩu được tính dựa trên giá nhập khẩu của sản phẩm.

Phí kiểm định chứng nhận chất lượng xe cơ giới và thiết bị, xe máy chuyên dùng nhập khẩu (trừ mô tô, xe gắn máy) là 0,1% giá nhập khẩu, với mức tối thiểu 300.000 đồng/chiếc. Đối với xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu, mức phí cũng là 0,1% giá nhập khẩu, nhưng mức tối thiểu chỉ 50.000 đồng/chiếc. Động cơ xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu có phí kiểm định là 0,1% giá nhập khẩu, tối thiểu 10.000 đồng/chiếc.

Giá nhập khẩu được sử dụng để tính phí là giá mua hàng nhập khẩu hoặc giá tính thuế do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Trong trường hợp chỉ kiểm tra, thẩm định để thông báo về chất lượng mà không cấp chứng nhận đầy đủ, mức phí thu bằng 50% mức phí quy định. Ngoài ra, còn có phí đánh giá và chứng nhận cơ sở bảo hành, bảo dưỡng, thử nghiệm xe cơ giới là 10.000.000 đồng/cơ sở có thời hạn 03 năm. Phí đánh giá hàng năm hoặc khi có bổ sung, thay đổi là 5.000.000 đồng/cơ sở.

{alt=”Xe ô tô mới nhập khẩu đang kiểm tra tại cảng” title=”Biểu phí kiểm định xe nhập khẩu”}

Phí Kiểm Định Thiết Bị Kiểm Tra Xe Cơ Giới

Để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của quy trình đăng kiểm, các thiết bị được sử dụng tại các trung tâm kiểm định cũng cần được kiểm định định kỳ. Đây là một phần quan trọng trong việc duy trì chất lượng dịch vụ tại các trung tâm đăng kiểm.

Mức phí cơ bản cho việc kiểm định thiết bị kiểm tra xe cơ giới là 450.000 đồng/thiết bị. Mức phí này áp dụng cho mỗi lần kiểm định để đảm bảo thiết bị hoạt động chính xác và tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật cần thiết.

Trường hợp thiết bị kiểm tra không đạt tiêu chuẩn của nhà chế tạo, cần sửa chữa, hiệu chỉnh và kiểm định lại, hoặc thiết bị bị hư hỏng đột xuất phải sửa chữa và kiểm định lại trước thời hạn, phí kiểm định lại vẫn được tính theo mức phí quy định tại Biểu 7 là 450.000 đồng/thiết bị. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì thiết bị kiểm định trong tình trạng hoạt động tốt nhất.

Kết luận

Nắm vững biểu phí đăng kiểm xe ô tô và các quy định liên quan đến kiểm định xe cơ giới, thiết bị, xe máy chuyên dùng là kiến thức cần thiết cho bất kỳ ai sở hữu hoặc quản lý các loại phương tiện này. Các mức phí được quy định rõ ràng bởi Bộ Tài chính, nhằm đảm bảo công bằng, minh bạch và hỗ trợ việc duy trì an toàn giao thông cũng như bảo vệ môi trường. Việc chủ động tìm hiểu và tuân thủ đúng các quy định về kiểm định không chỉ giúp bạn tiết kiệm thời gian, chi phí mà còn góp phần xây dựng một cộng đồng giao thông an toàn và văn minh. Để biết thêm thông tin về các dịch vụ liên quan đến xe Toyota hoặc cần tư vấn bảo dưỡng, quý vị có thể truy cập toyotaokayama.com.vn.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *